Chuyển đến nội dung chính

878 Mildred – Wikipedia tiếng Việt


878 Mildred là một tiểu hành tinh ở vành đai chính, thuộc nhóm tiểu hành tinh Nysa.[2] Nó được xếp loại tiểu hành tinh kiểu S, có bề mặt sáng. Tiểu hành tinh này (cùng với các tiểu hành tinh trong phân nhóm Mildred) được cho là hình thành từ các mảnh vỡ gần đây của một tiểu hành tinh lớn hơn.[2] Nó được đặt theo tên Mildred, con gái của Harlow Shapley, nhà thiên văn học người Mỹ[5].. Tên của nó lại được dùng để đặt cho phân nhóm tiểu hành tinh Mildred (thuộc nhóm tiểu hành tinh Nysa).





878 Mildred được S. B. Nicholson và H. Shapley phát hiện ban đầu ngày 6.9.1916 khi sử dụng kính viễn vọng Hale 1,5 m ở đài thiên văn núi Wilson, nhưng sau đó bị thất lạc cho tới khi nó lại được quan sát thấy trong các năm 1985 và 1991[1] Ban đầu chỉ có 2 quan sát tiểu hành tinh này ngày 6.9.1916, chưa cho phép xác định quỹ đạo, tuy nhiên sự quan tâm tới nó đã khiến người ta điều tra thêm bằng các đo đạc trong cuối tháng 9 và tháng 10 (1916).[4]



Bằng việc so sánh độ sáng của nó và sau đó tính toán khoảng cách tới Mặt Trời, các nhà thiên văn học đã tìm thấy cấp sao tuyệt đối là 14,3, được cho là có suất phản chiếu ánh sáng giống Sao Hỏa, như vậy cho một đường kính xấp xỉ 3,2 tới 4.8 km[4]











Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Dãy Fibonacci – Wikipedia tiếng Việt

Dãy Fibonacci là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 và 1 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc mỗi phần tử luôn bằng tổng hai phần tử trước nó . Công thức truy hồi của dãy Fibonacci là: F ( n ) := { 1 ,     khi  n = 1 ;     1 , khi  n = 2 ;     F ( n − 1 ) + F ( n − 2 ) khi  n > 2. {displaystyle F(n):=left{{begin{matrix}1,,qquad qquad qquad quad , ,&&{mbox{khi }}n=1,; \1,qquad qquad qquad qquad ,&&{mbox{khi }}n=2; ,\F(n-1)+F(n-2)&&{mbox{khi }}n>2.end{matrix}}right.} Xếp các hình vuông có các cạnh là các số Fibonacci Leonardo Fibonacci (1175 - 1250) Dãy số Fibonacci được Fibonacci, một nhà toán học người Ý, công bố vào năm 1202 trong cuốn sách Liber Abacci - Sách về toán đồ qua 2 bài toán: Bài toán con thỏ và bài toán số các "cụ tổ" của một ong đực. Henry Dudeney (1857 - 1930) (là một nhà văn và nhà toán học người Anh) nghiên cứu ở bò sữa, cũng đạt kết quả tương tự. Thế kỉ XIX, nhà toán học Edouard

Đường sắt khổ hẹp – Wikipedia tiếng Việt

Một đường sắt khổ hẹp là một tuyến đường sắt có khổ đường hẹp hơn khổ của các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn. Đa số các tuyến đường sắt khổ hẹp hiện tại có các khổ đường trong khoảng 3 ft 6 in (1.067 mm) và 3 ft  (914 mm) . So sánh chiều rộng khổ tiêu chuẩn (màu xanh) và một khổ hẹp thông thường (màu đỏ). Bởi các tuyến đường sắt khổ hẹp thường được xây dựng với bán kính cong nhỏ và các khổ kết cấu nhỏ, chúng có thể rẻ hơn để xây dựng, trang bị và hoạt động so với các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn hay khổ rộng, đặc biệt với địa hình vùng núi. Chi phí thấp hơn của đường sắt khổ hẹp đồng nghĩa với việc chúng thường được xây dựng để phục vụ các cộng đồng công nghiệp nơi tiềm năng vận tải không thích ứng với các chi phí cho việc xây dựng một tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn hay khổ lớn. Các tuyến đường sắt khổ hoẹp cũng luôn được sử dụng trong công nghiệp khai mỏ và các môi trường khác nơi một cấu trúc khổ rất hẹp khiến cần phải có một khổ chất tải hẹp. Mặt khác, các tuyến đường s