Chuyển đến nội dung chính

Quận Mora, New Mexico – Wikipedia tiếng Việt







Quận Mora, New Mexico
Bản đồ
Map of New Mexico highlighting Mora County
Vị trí trong tiểu bang New Mexico
Bản đồ Hoa Kỳ có ghi chú đậm tiểu bang New Mexico
Vị trí của tiểu bang New Mexico trong Hoa Kỳ
Thống kê
Thành lập
1860
Quận lỵ
Mora
TP lớn nhất
Wagon Mound
Diện tích
 - Tổng cộng
 - Đất
 - Nước

1.933 mi² (5.006 km²)
1.931 mi² (5.001 km²)
2 mi² (5 km²), 0.12%
Dân số
 - (2000)
 - Mật độ

5.180
3/mi² (1/km²)
Website: countyofmora.com
Mora County New Mexico Court House.jpg
Tòa án quận Mora ở Mora, New Mexico

Quận Mora là một quận thuộc tiểu bang New Mexico, Hoa Kỳ. Quận này có diện tích km², dân số theo điều tra năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ là 5180 người 2. Quận lỵ đóng tại thành phố Mora6.


Mục lục


  • 1 Địa lý
    • 1.1 Quận giáp ranh


  • 2 Thông tin nhân khẩu

  • 3 Tham khảo




Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích 5002 km2, trong đó có 6 km2 là diện tích mặt nước. Đỉnh cao nhất là đỉnh Truchas cao 13.102'.


Quận giáp ranh[sửa | sửa mã nguồn]


  • Quận Colfax, New Mexico - bắc

  • Quận Harding, New Mexico - đông

  • Quận San Miguel, New Mexico - nam

  • Quận Santa Fe, New Mexico - tây

  • Quận Rio Arriba, New Mexico - tây

  • Quận Taos, New Mexico - tây bắc









Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Dãy Fibonacci – Wikipedia tiếng Việt

Dãy Fibonacci là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 và 1 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc mỗi phần tử luôn bằng tổng hai phần tử trước nó . Công thức truy hồi của dãy Fibonacci là: F ( n ) := { 1 ,     khi  n = 1 ;     1 , khi  n = 2 ;     F ( n − 1 ) + F ( n − 2 ) khi  n > 2. {displaystyle F(n):=left{{begin{matrix}1,,qquad qquad qquad quad , ,&&{mbox{khi }}n=1,; \1,qquad qquad qquad qquad ,&&{mbox{khi }}n=2; ,\F(n-1)+F(n-2)&&{mbox{khi }}n>2.end{matrix}}right.} Xếp các hình vuông có các cạnh là các số Fibonacci Leonardo Fibonacci (1175 - 1250) Dãy số Fibonacci được Fibonacci, một nhà toán học người Ý, công bố vào năm 1202 trong cuốn sách Liber Abacci - Sách về toán đồ qua 2 bài toán: Bài toán con thỏ và bài toán số các "cụ tổ" của một ong đực. Henry Dudeney (1857 - 1930) (là một nhà văn và nhà toán học người Anh) nghiên cứu ở bò sữa, cũng đạt kết quả tương tự. Thế kỉ XIX, nhà toán học Edouard

Đường sắt khổ hẹp – Wikipedia tiếng Việt

Một đường sắt khổ hẹp là một tuyến đường sắt có khổ đường hẹp hơn khổ của các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn. Đa số các tuyến đường sắt khổ hẹp hiện tại có các khổ đường trong khoảng 3 ft 6 in (1.067 mm) và 3 ft  (914 mm) . So sánh chiều rộng khổ tiêu chuẩn (màu xanh) và một khổ hẹp thông thường (màu đỏ). Bởi các tuyến đường sắt khổ hẹp thường được xây dựng với bán kính cong nhỏ và các khổ kết cấu nhỏ, chúng có thể rẻ hơn để xây dựng, trang bị và hoạt động so với các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn hay khổ rộng, đặc biệt với địa hình vùng núi. Chi phí thấp hơn của đường sắt khổ hẹp đồng nghĩa với việc chúng thường được xây dựng để phục vụ các cộng đồng công nghiệp nơi tiềm năng vận tải không thích ứng với các chi phí cho việc xây dựng một tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn hay khổ lớn. Các tuyến đường sắt khổ hoẹp cũng luôn được sử dụng trong công nghiệp khai mỏ và các môi trường khác nơi một cấu trúc khổ rất hẹp khiến cần phải có một khổ chất tải hẹp. Mặt khác, các tuyến đường s