Chuyển đến nội dung chính

Quận Berks, Pennsylvania – Wikipedia tiếng Việt







Quận Berks, Pennsylvania
Bản đồ
Map of Pennsylvania highlighting Berks County
Vị trí trong tiểu bang Pennsylvania
Bản đồ Hoa Kỳ có ghi chú đậm tiểu bang Pennsylvania
Vị trí của tiểu bang Pennsylvania trong Hoa Kỳ
Thống kê
Thành lập
ngày 11 tháng 3 năm 1752
Quận lỵ
Reading
TP lớn nhất
Reading
Diện tích
 - Tổng cộng
 - Đất
 - Nước

866 mi² (2.243 km²)
859 mi² (2.225 km²)
7 mi² (18 km²), 0.78%
Dân số
 - (2000)
 - Mật độ

373.638
435/mi² (168/km²)
Website: www.co.berks.pa.us
Reading, Pennsylvani skyline.jpg
Reading skyline

Quận Berks là một quận trong tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở Reading6. Theo điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có dân số 373638 người.2


Mục lục


  • 1 Địa lý
    • 1.1 Các quận giáp ranh


  • 2 Thông tin nhân khẩu

  • 3 Tham khảo




Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích 2243 km², trong đó có 18 km2 là diện tích mặt nước.


Các quận giáp ranh[sửa | sửa mã nguồn]


  • Quận Schuykill (bắc)

  • Quận Lehigh (đông bắc)

  • Quận Montgomery (đông)

  • Quận Chester (đông nam)

  • Quận Lancaster (tây nam)

  • Quận Lebanon (tây)



Lịch sử dân số
Năm điều traDân số
Tỉ lệ
1900159.615
1910183.22214.8%
1920200.8549.6%
1930231.71715.4%
1940241.8844.4%
1950255.7405.7%
1960275.4147.7%
1970296.3827.6%
1980312.5095.4%
1990336.5237.7%
2000373.63811.0%
Ước tính 2009407.125









Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Dãy Fibonacci – Wikipedia tiếng Việt

Dãy Fibonacci là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 và 1 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc mỗi phần tử luôn bằng tổng hai phần tử trước nó . Công thức truy hồi của dãy Fibonacci là: F ( n ) := { 1 ,     khi  n = 1 ;     1 , khi  n = 2 ;     F ( n − 1 ) + F ( n − 2 ) khi  n > 2. {displaystyle F(n):=left{{begin{matrix}1,,qquad qquad qquad quad , ,&&{mbox{khi }}n=1,; \1,qquad qquad qquad qquad ,&&{mbox{khi }}n=2; ,\F(n-1)+F(n-2)&&{mbox{khi }}n>2.end{matrix}}right.} Xếp các hình vuông có các cạnh là các số Fibonacci Leonardo Fibonacci (1175 - 1250) Dãy số Fibonacci được Fibonacci, một nhà toán học người Ý, công bố vào năm 1202 trong cuốn sách Liber Abacci - Sách về toán đồ qua 2 bài toán: Bài toán con thỏ và bài toán số các "cụ tổ" của một ong đực. Henry Dudeney (1857 - 1930) (là một nhà văn và nhà toán học người Anh) nghiên cứu ở bò sữa, cũng đạt kết quả tương tự. Thế kỉ XIX, nhà toán học Edouard

Đường sắt khổ hẹp – Wikipedia tiếng Việt

Một đường sắt khổ hẹp là một tuyến đường sắt có khổ đường hẹp hơn khổ của các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn. Đa số các tuyến đường sắt khổ hẹp hiện tại có các khổ đường trong khoảng 3 ft 6 in (1.067 mm) và 3 ft  (914 mm) . So sánh chiều rộng khổ tiêu chuẩn (màu xanh) và một khổ hẹp thông thường (màu đỏ). Bởi các tuyến đường sắt khổ hẹp thường được xây dựng với bán kính cong nhỏ và các khổ kết cấu nhỏ, chúng có thể rẻ hơn để xây dựng, trang bị và hoạt động so với các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn hay khổ rộng, đặc biệt với địa hình vùng núi. Chi phí thấp hơn của đường sắt khổ hẹp đồng nghĩa với việc chúng thường được xây dựng để phục vụ các cộng đồng công nghiệp nơi tiềm năng vận tải không thích ứng với các chi phí cho việc xây dựng một tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn hay khổ lớn. Các tuyến đường sắt khổ hoẹp cũng luôn được sử dụng trong công nghiệp khai mỏ và các môi trường khác nơi một cấu trúc khổ rất hẹp khiến cần phải có một khổ chất tải hẹp. Mặt khác, các tuyến đường s