Chuyển đến nội dung chính

Máy bay vận tải – Wikipedia tiếng Việt



Máy bay vận tải' (các tên khác như: máy bay chở hàng, máy bay hàng hóa) là một máy bay cánh cố định được thiết kế hay chuyển đổi để mang hàng hóa hơn là để chở hành khách. Đây là những máy bay không có tính năng chở hành khách, và nói chung những máy bay này có một hoặc nhiều cửa lớn để chất và bốc dỡ hàng hóa. Máy bay chuyên chở có thể được sử dụng trong các hãng hàng không dân sự để chở hàng hoặc hành khách, hay trong các lực lượng quân sự, hay các cá nhân của các nước riêng lẻ. Tuy nhiên, đa số hàng hóa được chứa trên các container ULD đặc biệt trong những khoang hàng của máy bay chở khách.

Máy bay được thiết kế để chở hàng hóa có một số đặc tính để phân biệt với máy bay chở khách truyền thống: một thân máy bay rất lớn, cánh dài và đặt cao cho phép khu vực hàng hóa đặt gần nền, các lốp lớn cho phép nó hạ cánh tại những vị trí chưa được chuyển bị trước, và một cánh đuôi đặt cao giúp hàng hóa được đưa vào hoặc lấy ra trực tiếp khỏi máy bay.






Máy bay được sử dụng để vận chuyển thư vào khoảng năm 1911. Mặc dù thế hệ máy bay đầu tiên không hoàn toàn được thiết kế cho việc vận chuyển, Vào khoảng những năm 1920`s thì ngành lắp ráp và chế tạo máy bay mới có thể chế tạo được những máy bay có sức chở hàng hóa.



One of Heavylift's Boeing 727-100Fs waiting for cargo through it's large passenger level cargo door


Các máy bay vận chuyển bưu phẩm và hàng hậu cần[sửa | sửa mã nguồn]


Máy bay chuyên chở/hàng hóa dân dụng[sửa | sửa mã nguồn]


Máy bay hạng nhẹ[sửa | sửa mã nguồn]


Máy bay vận tải quân sự[sửa | sửa mã nguồn]


Xem: Máy bay vận tải quân sự


Máy bay vận tải thử nghiệm[sửa | sửa mã nguồn]







Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Dãy Fibonacci – Wikipedia tiếng Việt

Dãy Fibonacci là dãy vô hạn các số tự nhiên bắt đầu bằng hai phần tử 0 và 1 hoặc 1 và 1, các phần tử sau đó được thiết lập theo quy tắc mỗi phần tử luôn bằng tổng hai phần tử trước nó . Công thức truy hồi của dãy Fibonacci là: F ( n ) := { 1 ,     khi  n = 1 ;     1 , khi  n = 2 ;     F ( n − 1 ) + F ( n − 2 ) khi  n > 2. {displaystyle F(n):=left{{begin{matrix}1,,qquad qquad qquad quad , ,&&{mbox{khi }}n=1,; \1,qquad qquad qquad qquad ,&&{mbox{khi }}n=2; ,\F(n-1)+F(n-2)&&{mbox{khi }}n>2.end{matrix}}right.} Xếp các hình vuông có các cạnh là các số Fibonacci Leonardo Fibonacci (1175 - 1250) Dãy số Fibonacci được Fibonacci, một nhà toán học người Ý, công bố vào năm 1202 trong cuốn sách Liber Abacci - Sách về toán đồ qua 2 bài toán: Bài toán con thỏ và bài toán số các "cụ tổ" của một ong đực. Henry Dudeney (1857 - 1930) (là một nhà văn và nhà toán học người Anh) nghiên cứu ở bò sữa, cũng đạt kết quả tương tự. Thế kỉ XIX, nhà toán học Edouard

Đường sắt khổ hẹp – Wikipedia tiếng Việt

Một đường sắt khổ hẹp là một tuyến đường sắt có khổ đường hẹp hơn khổ của các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn. Đa số các tuyến đường sắt khổ hẹp hiện tại có các khổ đường trong khoảng 3 ft 6 in (1.067 mm) và 3 ft  (914 mm) . So sánh chiều rộng khổ tiêu chuẩn (màu xanh) và một khổ hẹp thông thường (màu đỏ). Bởi các tuyến đường sắt khổ hẹp thường được xây dựng với bán kính cong nhỏ và các khổ kết cấu nhỏ, chúng có thể rẻ hơn để xây dựng, trang bị và hoạt động so với các tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn hay khổ rộng, đặc biệt với địa hình vùng núi. Chi phí thấp hơn của đường sắt khổ hẹp đồng nghĩa với việc chúng thường được xây dựng để phục vụ các cộng đồng công nghiệp nơi tiềm năng vận tải không thích ứng với các chi phí cho việc xây dựng một tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn hay khổ lớn. Các tuyến đường sắt khổ hoẹp cũng luôn được sử dụng trong công nghiệp khai mỏ và các môi trường khác nơi một cấu trúc khổ rất hẹp khiến cần phải có một khổ chất tải hẹp. Mặt khác, các tuyến đường s